[TTHCM] On Tap Chinh Tri Tong Hop TTHCM
PHẦN A:
TƯ TƯỞNG HỒ CHI MINH
Câu 1:
Trình bày nguồn gốc hình thành của tư tưởng Hồ Chí Minh. Ý nghĩa của việc học tập
và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh đối với bản thân.
Trả lời :
1.1 Khái niệm tư tưởng HCM (0.25đ): là một hệ thống những quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam. Từ những CMDTDCND
đến CMXHCN, là kết quả của việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác
Lê Nin vào điều kiện cụ thể ở nước ta. Đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc
và trí tuệ thời đại trong sự nghiệp đấu tranh để giải phóng dân tộc giải phóng
giai cấp và giải phóng con người.
1.2
Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM. (SGK trang 11)
1.2.1 Bối cảnh lịch sử (1đ)
v Tình hình thế giới.(0.5đ)
§ Cuối thế kỉ 19 đầu thế
kỉ 20 CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang CNTB đế quốc. Đặc
điểm cơ bản của CN đế quốc là xâm chiếm thuộc địa. Hệ thống áp bức thuộc địa
lan rộng ra trên quy mô toàn thế giới làm mâu thuẫn XH trở lên gay gắt. Từ đó tạo
điều kiện chín mùi cho CM vô sản giải phóng dân tộc.
§ Từ sự xâm chiếm thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc làm cho các dân tộc: Á, Mĩ
La Tinh, Phi với chủ nghĩa đế quốc lên đến đỉnh cao. Từ đó, phong trào giải
phóng dân tộc không còn ảnh hưởng riêng lẻ của nước này chống lại nước khác. =>
Từ đó dẫn đến phong trào đấu tranh chung và các dân tộc thuộc địa chống lại đế
quốc.
§ Từ sự mâu thuẫn trong việc tranh giành thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc dẫn
đến chiến tranh chia lại thế giới dẫn đến chiến tranh lần thứ nhất. Lê Nin đã
chuyển chiến tranh đế quốc ở Nga thành CMXH => CM tháng 10 Nga thành công. CM
tháng 10 Nga thành công đã mở ra một thời kì quá độ mới từ CN tư bản lên CNXH
và CN cộng sản.
§ 1918- 1920 Lê Nin đã lãnh đạo nhân dân Nga đạp tan cuộc tấn công 14 nước tư bản đế quốc
và bọn bạch vệ ở trong nước.
§ Từ đó ảnh hưởng chủ nghĩa tháng 10 Nga lan sang Châu Âu và toàn thế giới.
=> bác Hồ ở Pháp đón nhận tin vui này.
§ Tháng 3 Năm 1919 Lê Nin thành lập quốc tế 3 quốc tế của những người cộng sản. Từ đó tạo nên
tình đoàn kết chiến đấu của những người cộng sản và nhân dân lao động trên toàn
thế giới cùng chống kẻ thù chung.
§ Cuối 1919 Nguyễn Ái Quốc gia nhập đảng xã hội Pháp. Sau đó, Nguyễn Ái Quốc đã tìm
‘luận cương Lê Nin‘ Ngày 16,17 – 7 –
1920 => từ đó con đường CM vô sản cho dân tộc việt Nam => từ CN yêu
nước sang CN lê Nin.
§ 2h 30 phút ngày
30-12-1920, đêm kết thúc đại hội tua ( Đại hội lần thứ 18 đảng XH
Pháp)
§ NAQ là đại biểu thuộc địa duy nhất bỏ phiếu tán thành việc tách 1 phần đảng
XH Pháp thành đảng CS Pháp.
v Tình hình trong nước. (0.5đ)
§ Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược nước ta triều đình nhà Nguyễn bên trong thì sợ ND
bên ngoài bạc nhược kẻ thù. Vì vậy, không khơi dậy được lòng yêu nước và tinh
thần đoàn kết dân tộc vì thế mất nước là tất yếu mà trách nhiệm trước hết thuộc
về triều đình nhà Nguyễn. Tuy vậy, các phong trào kháng chiến chống Pháp rầm rộ
nổ ra và lan rộng cả nước.
-
Miền
nam :
Nguyễn Trung Trực.
-
Miền trung: Phan Đình Phùng
-
Miền bắc: Phong trào của Nguyễn Thiện Thuận
-
Kết quả : 3 phong trào này đều thất bại. Lý do: thiếu đường
lối, thiếu phương pháp và tự phát.
§ Sang đấu thế kỉ 20, sau khi tạm thời dập tắc phong trào đấu tranh giải phòng ND. Thực dân
Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất XHVN xuất hiện một tầng lớp mới
tiểu tư sản và tư sản. Từ đó phong trào kháng Pháp chuyển dần sang xu hướng tư
sản:
-
Phan Bội Châu: Đông Du.
-
Phan Chu Trinh: Duy Tân
-
=> thất bại.
§ Nguyễn Tất Thành lớn lên khi các phong trào yêu nước của nhân dân ta rơi
vào thời kì khó khăn nhất. Cùng một lúc phải chống triều đình nhà Nguyễn và thực
dân Pháp => Xuất hiện nhu cầu muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc thành công.
§ NÁQ ở xã Kim Liên, Huyện Lam Đàng, tỉnh Nghệ An quê hương của NÁQ – HCM có
truyền thống CM sôi nổi.
§ Nhà nho có tư tưởng tiến bộ yêu nước thương dân => Tư tưởng HCM hình
thành không phải xuất phát từ tình cảm chủ quan của người dân VN đối với vị
lãnh tụ kính yêu của mình mà tư tưởng hình thành xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn
từ XHVN nhằm giải quyết những khủng hoảng của XHVN đầu thế kỉ 20.
1.2.2
Nguồn gốc tư tưởng HCM
v Giá trị truyền thống dân tộc. (0.5đ)
-
Đó là ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc, ý
chí tự lập, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất,… tạo thành động lực mạnh
mẽ của đất nước, là tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa, cố kết cộng đồng
dân tộc ; thủy chung, khoan dung, độ lượng, là thông minh, sáng tạo, quý
trọng hiền tài, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú văn hóa
dân tộc.
-
Trong nguồn giá trị tinh thần lạc quan yêu
đời chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy chính của tư tưởng văn hóa truyền
thống VN, xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh mẽ cho sự trường tồn
và phát triển của dân tộc.
-
Chính sức mạnh truyền thống tư tưởng và
văn hóa đó của dân tộc đã thúc giúc HCM ra đi tìm tòi, học hỏi, tiếp thu tinh
hoa văn hóa của nhân loại để làm giàu cho tư tưởng cách mạng và văn hóa của Người.
v Tinh hoa văn hóa nhân loại.
-
Tư tưởng
văn hóa phương đông, HCM đã tiếp thu những mặt tích cực của
+
Nho giáo
về triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, thế
giới đại đồng, về một triết lý nhân sinh, tu thân tề gia, đề cao văn hóa trung
hiếu ‘dân vị quý , xã tắc thứ chi, quân vi khinh’.
+ Về Phật giáo.HCM đã tiếp thu
tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, coi trọng tinh thần bình đẳng,
chống phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện, v.v..
- Về chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung
Sơn:
HCM tìm thấy những điều thích hợp với điều
kiện nước ta, đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
- Tư tưởng văn hóa phương tây : HCM
đã nghiên cứu tiếp thu tư tưởng văn hóa dân chủ và cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ.
+ Người chịu ảnh hưởng
sâu sắc về tư tưởng tự do, bình đẳng của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm
1791 của Đại cách mạng Mỹ.
+ Người đã tiếp thu
giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc
lập năm 1776, quyền của nhân dân kiểm soát chính phủ.
v Chủ nghĩa Mác lê nin :
§ Chủ
nghĩa mác lê nin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng
HCM. HCM khẳng định : là cơ sở thế giới quan là phương pháp luận HCM.
§ Đối với
chủ nghĩa Mác lê nin, HCM đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn sống của nó, là
phương pháp biện chứng duy vật, học tập lập trường, quan điểm, phương pháp biện
chứng của chủ nghĩa Mác Lê Nin để giải quyết các vấn đề thực tiễn của CM VN.
§ Vì thế,
các tác phẩm, bài viết của HCM phản ánh bản chất CM tư tưởng của Người theo thế
giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin.
v Nhân tố chủ quan:
-
HCM có tư duy độc lập tự chủ sáng tạo có
óc phê phán tinh tường, sáng suốt. Người không để cái hào nhoáng bên ngoài đánh
lừa bản chất bên trong.
-
Người luôn khổ công tập luyện để chiếm
lĩnh tri thức của nhân loại.
-
Người là một nhà yêu nước nhiệt huyết, có
trái tim thương người sẵn sàng chịu đựng mọi gian khổ vì nhân dân.
1.3
Ý nghĩa
của việc học tập tthcm đối với sv: (1đ)
-
Tư tưởng HCM là ngọn đốc soi đường cho
nhân dân VN trên con đường giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, vì vậy HSSV
phải nghiêm túc học tập nghiên cứu TTHCM để nâng cao tư duy lý luận, rèn luyện
bản lĩnh chính trị, nâng cao đạo đức cách mạng và năng lực công tác để thực hiện
tốt các nhiệm vụ được giao.
-
Đối với thế hệ trẻ nói chung và sinh viên
trong các trường ĐH nói riêng cần đặc biệt coi trọng giáo dục TTHCM, góp phần
đào tạo những trí thức tiên phong trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Câu 2:
Phân tích luận điểm của tư tưởng HCM về độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất
khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Trong giai đoạn này, chúng ta phải làm gì
để giữa vững quyền độc lập tự do của đất nước. (SGK TRANG 30)
Trả lời:
2.1
Khái niệm
tư tưởng HCM :Là một hệ thống những quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Từ những cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa,
là kết quả của việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều
kiện cụ thể ở nước ta. Đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời
đại trong sự nghiệp đấu tranh để giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp và giải
phóng con người.
2.2
Vấn đề dân tộc trong TTHCM: Đó là vấn đề dân tộc
thuộc địa mà thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa đó là vấn đề đấu tranh giải
phóng của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, nhằm
xóa bỏ ách áp bức bóc lột, nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết, nhằm xây dựng
nhà nước dân tộc độc lập.
2.3
Phân tích luận điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về: Độc lập, tự do là quyền
thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
2.3.1
Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc.
-
Theo TTHCM độc lập tự do chỉ là quyền
thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Khi đó phải là nền độc lập
tự do khi đó thực sự độc lập tự do hoàn toàn mới là điều thiêng liêng
-
khi đó,
ở trong nước
+
Các nền độc lập đó mang lại được cơm no áo ấm
cho đồng bào.
+ Mọi người dân
trong nước đều được hưởng nền độc lập đó kể cả những người trước đây đã từng chống phá CM những người
trước đây đã chống phá CM nhưng giờ họ đã đầu hàng.
-
Ngoài
nước:
+
Dân
tộc đó phải được độc lập trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, ngoại
giao, quân sự, toàn vẹ lãnh thổ. Trong đó, quan trọng nhất độc lập về chính trị.
+ Dân tộc đó có
quyền tự quyết quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền của nước mình.
2.3.2
Theo
TTHCM độc lập tự do của mỗi dân tộc của mỗi con người đó là quyền tự nhiên mà
có quyền đấu tranh mà có.
Theo TTHCM độc lập
tự do là quyền tự nhiên quyền trời cho, quyền mà tạo hóa đã mang lại cho mỗi
dân tộc mỗi con người vì thế nó là quyền thiêng liêng quyền bất khả xâm phạm.
Cho nên việc một dân tộc này đi xâm lược hay can thiệp vào độc lập tự do của
dân tộc khác. Thì đó là việc làm trái với tự nhiên trái với ý trời và trái với
tạo hóa và bằng mọi giá dân tộc bị mất độc lập tự do đó họ sẽ đấu tranh giành lại
cho bằng được.
2.3.3
Chứng
minh (1đ)
-
Năm 1919, người
gửi tới hội nghị Véc Xây (Pháp) bản yêu sách gồm tám điểm, đòi các quyền tự do,
dân chủ cho nhân dân VN. Bản yêu sách chưa đề cập vấn đề độc lập hay tự trị, mà
tập chung vào hai nội dung cơ bản:
·
Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp
lý cho người bản xứ Đông Dương như đối với người Châu Âu. Cụ thể là, phải xóa bỏ
các toà án đặc biệt dùng làm công cụ khủng bố, đàn áp bộ phận trung thực nhất
trong nhân dân. Phải xóa bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh và thay thế bằng chế độ
ra các đạo luật.
·
Hai là, đòi hỏi các quyền tự do dân chủ tối
thiểu cho nhân dân, đó là các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập hội,
tự do hội họp, tự do cư trú.
-
30-12-1920 độc lập
tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. HCM nói :’ tự do cho đồng
bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là những
điều tôi hiểu’
-
1930, Trong
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, HCM xác định mục tiêu: ’ Đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến’, ‘Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập’.
-
5-1941, HCM
chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương đảng nêu cao vấn đề giải
phóng dân tộc.
-
Tháng
6- 1941,
’Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy’. Người chỉ đạo
thành lập VN độc lập đồng minh, ra báo VN độc lập, ban bố Mười chính sách của
Việt Minh, trong đó mục tiêu đầu tiên là: ‘Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền’.
-
1945, cách
mạng tháng 8 thành công, Người thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập,
long trọng khẳng định trước toàn thế giới: ‘Nước VN có quyền hưởng tự do và độc
lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy’
-
‘Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn
hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ
những quyền thiêng liêng nhất. toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất
nước’. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập và chủ
quyền dân tộc
-
1946 Bác
kêu gọi kháng chiến
-
1954 chiến dịch
điện biên phủ
-
1965 Vịnh Bắc
Bộ leo thang, giải phóng miền Bắc
-
16-6-1966 Khi đế
quốc Mỹ mở rộng chiến tranh leo thang ra miền Bắc, HCM nêu một chân lý có giá
trị cho mọi thời đại :’không có gì quý hơn độc lập tự do’.
-
1966 lời
kêu gọi toàn quốc cứu Mĩ
-
1968 Mậu
Thân
-
1969 Bác mất
2.4
Trong
giai đoạn này, chúng ta phải làm gì để giữa vững quyền độc lập tự do của đất nước.
(1đ)
-
Độc lập tự do là điều kiện kiên quyết đầu
tiên quyết định xây dựng chủ nghĩa XH.
-
CN XH là cơ sở vững chắc cho độc lập tự
do.
=====================phần này tham khảo=======================
-
Ngày nay, khi hòa bình được thiết lập, đất
nước được độc lập nhưng nguy cơ thách thức đe dọa tới an ninh quốc gia, luôn đặt
ra cho thanh niên 1 trách nhiệm với nền độc lập của tổ quốc. vì vậy, thanh niên
sv phải tiếp tục kế thừa truyền thống cha ông, không ngừng phấn đấu học tập rèn
luyện để góp phần giữ vững độc lập chủ quyền của tổ quốc.
-
Đất nước đang bước vào thời kì hội nhập
trong trường quốc tế, các thế lực thù địch có nhiều điều kiện để tiến hành các
hoạt động chống phá làm ảnh hướng đến an ninh chính trị, trật tự xh của đất nước.
vì vậy, thanh niên sv phải là những người đi đầu nòng cốt phòng ngừa phát hiện
tố giác tội phạm góp phần bảo vệ an ninh trật tự.
-
SV là lực lượng lao động trí óc có trình độ
học vấn cao, tích cực tham gia tìm hiểu công tác bảo vệ an ninh tổ quốc, ra sức
học tập rèn luyện nghiệp vụ và pháp luật để góp phần bảo vệ tổ quốc.
Câu 3: Phân
tích tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước của dân, do dân và vì dân. Chúng ta
phải làm gì để xây dựng được nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Trả lời :
3.1
Khái niệm tư tưởng HCM :
Là một hệ thống những
quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam. Từ những
CM dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của việc
vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể ở nước
ta. Đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại trong sự nghiệp
đấu tranh để giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
3.2 Phân
tích tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước của dân, do dân và vì dân
3.2.1
Căn cứ làm cơ sở của nhà nước của dân, do dân, vì dân.(0,25đ)
-
Theo quan điểm của Lê Nin nếu vấn đề cơ bản
của CM giành chính quyền thì vấn đề cơ bản giành chính quyền thì vấn đề cơ bản
của chính quyền là chính quyền đó thuộc về ai, phục vụ cho ai.
-
1927 trong
tác phẩm “đường kách mệnh” người chỉ rõ. Chúng ta đã hi sinh để làm cách mệnh
thì nên làm cho đến nơi nghĩa là làm sao mà cách mệnh thành công rồi quyền được
giao cho dân chúng số nhiều, chờ để trong tay một bọn ít người, thế mới khỏi hi
sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc.
3.2.2
Phân
tích
Nhà
nước của dân
-
Là xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà
nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân
-
1946 nêu rõ: tất cả quyền binh trong nước
đều là của toàn thể nhân dân Việt Nam
ü Điều 1:
không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo
ü Điều 2:
những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết.
-
Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước thì dẫn
đến một hệ quả là nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại
biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc tế dân
sinh.
-
Quyền làm chủ và đồng thời cũng là quyền
kiểm soát của nhân dân thể hiện ở chỗ nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng ND nào nếu những đại biểu đó tỏ ra không xứng
đáng với sự tin nhiệm của ND. HCM viết nếu chính phủ làm hại ND ND được quyền
đuổi chính phủ đi
-
Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của
dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền, nghĩa vụ của dân. Người dân được
hưởng mọi quyền dân chủ.
-
Nhà nước của dân thì được hưởng mọi quyền
dân chủ có quyền làm bất cứ điều gì pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân
theo pháp luật.
-
Quyền lực của ND được đặt ở vị trí tối thượng.
Điều này có nghĩa thực tế nhắc nhở những người lãnh đạo, những đại biểu của
nhân dân làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải là đứng trên ND phải
coi khinh ND, ‘Cậy thế’, ‘quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân’.
Nhà
nước do dân
-
Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ,
dân làm chủ. Chính vì vậy, HCM thường nhấn mạnh nhiệm vụ của những người CM là
phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ,
nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm no xây dựng được nhà nước của mình. HCM
khẳng định: việc nước là việc chung, mỗi người là phải có trách nhiệm ‘ghé vai
gánh vác một phần’. Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đối với trách nhiệm,
nghĩa vụ.
-
Nhà nước do dân lựa chọn bầu ra những đại
biểu của mình.
-
Nhà nước do dân giúp đỡ đóng thuế để nhà
nước chi tiêu hoạt động.
-
Nhà nước do dân phê bình xây dựng vì vậy
HCM yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước đều phải dựa vào dân đều phải liên hệ
chặc chẽ với ND, đều lắng nghe ý kiến chịu sự kiểm soát của ND
Nhà
nước vì dân
-
Nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi
ích chính đáng của ND làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của ND, ngoài ra
không có bất cứ một lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có bất
kì một đặc quyền, đặc lợi nào.
-
HCM nhấn mạnh mọi đường lối, chính sách đều
chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân; việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng
làm việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước.
-
HCM luôn tâm niệm: phải làm cho dân có ăn,
phải làm cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học
hành.
-
Một nhà nước của dân, theo quan điểm của
HCM, là từ chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải công bọc, làm đầy tớ
cho nhân dân chứ không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân”
như dưới thời đế quốc thực dân.
3.3
vận dụng:
Để xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh hiện nay: (1đ)
-
Phải phát huy dân chủ của nhân dân đi đôi
với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân
dân để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa nước ta và các nước
trên thế giới, chúng ta ko còn con đường nào khác là phát huy cao độ nội lực của
dân tộc, đó chính là phát huy dân chủ, phát huy năng lực trí tuệ của nhân dân.
-
Phải cải cách kiện toàn bộ máy nhà nước,
xây dựng 1 nền hành chính trong sạch vững mạnh, làm được như vậy thì đường lối
chính sách của nhà nước mới đi vào cuộc sống có hiệu quả.
-
Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với
nhà nước, kiên quyết đẩy mạnh cuộc đấu tranh ngăn chặn tận gốc nguyên nhân gây
ra tham ô, lãng phí, quan liêu.
-
Tăng cường bộ máy nhà nước đòi hỏi sự lãnh
đạo tập chung hơn nữa, quan tâm hơn nữa trong việc đấu tranh, ngăn chặn tận gốc
nguyên nhân gây ra tệ nạn
Câu 4: Phân
tích những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ với
nhận thức và thực tiễn của bản thân.
4.1
Khái niệm
tư tưởng HCM :
Là một hệ thống những
quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam. Từ những
CM dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của việc
vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể ở nước
ta. Đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại trong sự nghiệp
đấu tranh để giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
4.2
Vị trị
4.3
Vai trò
-
Khi đánh giá vai trò cuả đạo đức CM HCM
coi đạo đức là nền tảng của người CM, cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của
sông suối. Người viết: “cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn
thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người CM phải có đạo đức,
không có đạo đức dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được ND”.
-
Người so sánh: “làm CM để cải tạo XH cũ
thành XH mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng
nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được
nặng và đi được xa. Người CM phải có đạo đức CM làm nền tảng, mới hoàn thành được
nhiệm vụ CM vẻ vang”.
-
Vai trò của đạo đức CM còn thể hiện ở chỗ
đó là thước đo lòng cao thượng con người. Theo quan điểm của HCM, mỗi người làm
việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức CM đều là người cao thượng.
-
Đạo đức là cái gốc của người CM, nhưng phải
nhận thức đức và tài có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có đức phải có tài, nếu
không sẽ không mang lại lợi ích gì mà còn có hại cho dân. Mặt khác, phải thấy
trong đức có tài. Tài càng lớn thì đức phải càng cao, vì đức – tài là nhằm phục
vụ nhân dân và đưa CM đến thắng lợi.
4.4
Bốn nguyên tắc xây dựng đạo đức mới (trang
166)
-
Phẩm chất cơ bản của con người VN:
+ Trung với nước,
hiếu với dân
+ Cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư
+ Tinh thần quốc tế
trong sáng thủy chung
+ Yêu thương con người
-
Nói tới TTHCM về đạo đức về đạo đức phải
chú ý tới con đường và phương pháp hình thành đạo đức mới, đạo đức CM. Đặc điểm
và quy luật hình thành tư tưởng đạo đức HCM cho thấy một số nguyên tắc cơ bản
xây dựng đạo đức mới sau đây:
4.4.1
Nói đi
đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
-
HCM là một tấm gương sáng tuyện vời về nói
đi đôi với làm. Người quan tâm đặc biệt, hàng đầu tới vấn đề đạo đức và quan trọng
hơn là người thực hiện trước nhất, nhiều nhất những tư tưởng ấy. Ngay trong quá
trình chuẩn bị thành lập Đảng cộng sản, bàn về tư cách của người cách mệnh. HCM
đã chỉ ra rõ “ nói thì phải làm”. Người còn làm nhiều hơn những điều Người nói,
kể cả việc làm mà không nói. Mỗi việc làm mỗi hành vi của Người đều tiềm ẩn tư
tưởng đạo đức sáng ngời.
-
Đây là bài học quý giá cho mỗi chúng ta muốn
tìm hiểu những tầng sâu bản chất của TTHCM về đạo đức thì không chỉ dừng lại ở
bài viết, bài nói, mà còn phải khám phá những hành vi đạo đức của Người, nghiên
cứu những bài nói, bài viết của bạn bè quốc tế, những học trò của Người.
-
Đạo đức CM là ĐĐ được nhận thức và giải
quyết trên lập trường của giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích của CM. Điều này
phân biệt một cách rạch ròi với thói ĐĐ giả, ĐĐ của gia cấp bóc lột với những đặc
trưng bản chất là nói nhiều , làm ít, nói mà ko làm, nói một đằng làm 1 nẻo,
đem lại lợi ích không phải cho quần chúng ND lao động, mà cho thiểu số những kẻ
nô bột.
4.4.2
Xây đi
đối với chống, phải tạo thành PT quần chúng rộng rãi.
-
Làm CM là QT kết hợp chặc chẽ giữ xây và
chống. Xây dựng ĐĐ mới lại càng phải quan tâm điều này. Bởi vì trong Đảng và mỗi
con người, vì những lý do khác nhau, nên không phải “người người đều tốt, việc
việc đều hay”. “Mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng”.
-
Con đường tiến lên chủ nghĩa XH là cuộc đấu
tranh lâu dài, gian khổ cuộc chiến đấu khổng lồ. Trong cuộc chiến đấu đó, có
nhiều kẻ địch nhưng thường có ba loại: CN tư bản và bọn đế quốc là kẻ địch nguy
hiểm, thói quen và truyền thống lạc hậu cũng là kẻ địch to nó ngấm ngầm ngăn trở
CM tiến bộ; loại địch thứ 3 là chủ nghĩa cá nhân, TT tiểu tư sản còn ẩn lấp
trong mình mỗi người chúng ta; nó chờ dịp- hoặc dịp thất bại, hoặc dịp thắng lợi
– để ngóc đầu dậy; nó là bạn đồng minh của hai kẻ địch kia.
-
Đối với từng người, HCM yêu cầu trước hết
là phải đánh thắng lòng tà là kẻ thù trong mình, ko hiếu danh, ko kiêu ngạo, ít
lòng tham muốn về vật chất, vì công vong tư.
-
Chống và xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền
với xây và muốn xây thì phải chống. Mục đích cuối cùng là xây dựng con người có
đạo đức và nền ĐĐ mới VN. Vì vậy, phải xác định đây là nhiệm vụ chủ yếu và lâu
dài.
4.4.3
Phải tu
dưỡng đạo đức suốt đời.
-
Tu dưỡng ĐĐ là truyền thống tốt đẹp của
dân tộc và văn hóa phương Đông. HCM đã nói về ưu điểm của Khổng Tử là “ vấn đề
tu dưỡng ĐĐ cá nhân”. Quan điểm của Khổng Tử là “chính tâm, tu thân”. Có “tu
thân” mới làm được những việc lớn khác như “trị quốc, bình thiên hạ”. Chính tâm
tu thân tức là cải tạo. Cải tạo cũng là trường kì gian khổ, vì đó là cuộc CM
cho bản thân của mỗi người. Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ,
đoạn tuyệt với con người cũ để trở thành con người mới không phải là một việc dễ
dàng… Dù khó khăn gian khổ, nhưng muốn cải tạo thì nhất định thành công.
-
Có gì sung sướng vẻ vang hơn là trau dồi đạo
đức CM để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng CNXH và giải phóng loài người.
Vì vậy, Người đòi hỏi “gian nan rèn luyện mới thành công”. “Kiên trì và nhẫn lại…
không nao núng tinh thần.
-
Cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi người. Vì vậy,
ko được sao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt
trong thời kỳ hòa bình. Khi con người đã có ít quyền hạn, nếu không ý thức sâu
sắc điều này, dễ bị tha hóa, biến chất.
-
ĐĐ CM là nhằm giải phóng và đem lại hạnh
phúc, tự do cho con người, đó là ĐĐ của những con người được giải phóng. Vì vậy,
tu dưỡng ĐĐ phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự
nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm của mỗi người.
[TTHCM] On Tap Chinh Tri Tong Hop TTHCM
Reviewed by Nguyen Nam
on
1/15/2015
Rating:
Không có nhận xét nào: