[Chinh Tri Tong Hop] Câu hỏi ôn tập chính trị tổng hợp (Triết +Mac-Lenin}


TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
Câu 1:Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lê nin, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?
Khái niệm triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất của con người về thế giới tự nhiên, xã hội và về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới ấy.
1.    Định nghĩa vật chất của Lê nin:
Vị trí: Phạm trù vật chất là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa duy vật biện chứng. suy ra nền tảng của chủ nghĩa duy vật chính là biện chứng.
1.1. Một số quan niệm duy vật về vật chất trong lịch sử triết học
-            Thời kì cổ đại:
·       Phương Đông: triết học Trung Quốc bao gồm 2 yếu tố âm - dương và đã coi vũ trụ được hình thành bởi 5 yếu tố ngũ hành (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ).
·       Phương Tây: trong triết học Hy Lạp thì quan điểm của:
o   Talet cho rằng vật chất là nước.
o   Amaximen thì cho vật chất là không khí.
o    Heraclít cho VC là lửa.
o   Đê-mô-crit cho VC là nguyên tử. Nguyên tử là những phân tử vật chất nhỏ nhất không thể phân chia.
-            Thời kì cận đại: quan điểm của Niu Tơn cho rằng vật chất là khối lượng. khối lượng của vật chất là bất biến, không thay đổi trong quá trình chuyển động.
-            Cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỉ 20: khoa học vật lý vi mô đặc biệt phát triển mang lại hàng loạt những phát minh mới về vật chất đó là:
·       Năm 1895 nhà vật lý học người Đức là Rơn-ghen phát hiện ra tia X.
·       Năm 1896 nhà vật lý học người Pháp là Béc-cơ-ren tìm ra hiện tượng phóng xạ.
·       Năm 1897 nàh vật lý học người Anh là Tôm-xơn tìm ra điện tử và chứng minh điện tử là thành phần cấu tạo nguyên tử.
·       Năm 1901 nhà vật lý học người Đức là Kauphman phát hiện ra hiện tượng khối lượng vật chất tăng. Khối lượng điện tử tăng khi vận tốc chuyển động của điện tử tăng.
1.2.Định nghĩa vật chất của Lê nin
v  Hoàn cảnh ra đời:
·       CNDT tấn công chủ nghĩa duy vật xung quanh phạm trù vật chất.
·       Các nhà vật lý vi mô bị rơi vào sự khủng hoảng trước những phát minh vật lý của mình.
v  Phương pháp định nghĩa: khi khẳng định vật chất theo triết học, Lênin đã áp dụng phương pháp hoàn toàn mới đối lập giữa vật chất với ý thức và triết học thông qua đó giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
v  Nội dung định nghĩa vât chất của Lê nin: trong tác phẩm ‘chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán’ năm 1906-1909. Lê nin đã phát biểu một định nghĩa toàn diện khoa học và sâu sắc về phạm trù vật chất như sau: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của ta chép lại, chụp lại khách quan ấy. Nhưng sự tồn tại của thực tại khách quan là không lệ thuộc vào cảm giác.
v  Phân tích định nghĩa:
1.         Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác.
-        Vật chất là 1 phạm trù triết học có nghĩa là vật chất được định nghĩa theo nghĩa triết học và nghĩa triết học là nghĩa khái quát nhất hoặc chung nhất, rộng nhất toàn bộ hiện thực chứ không phải được hiểu theo nghĩa thông thường.
Vd:  cái ‘ Bàn’ theo nghĩa thông thường là làm bằng gỗ dùng để đặt đồ vật lên. Cái bàn theo nghĩa triết học( bao gồm nghĩa thông thường và nghĩa triết học) là bất cứ cái gì dùng để đặt đồ vật lên trên đều được gọi là cái bàn, có dùng bằng sắt, gỗ, nền nhà,…
-        Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan (hiện thực khách quan, thế giới khách quan) được đem lại cho con người trong cảm giác điều đó có nghĩa là:
·       Vật chất bao gồm tất cả các sự vật, hiện tượng, quan hệ, quá trình tồn tại xung quanh chúng ta, độc lập với ý thức của chúng ta và khi tác động lên các giác quan thì có khả năng sinh ra cảm giác.
Vd: gói xôi 5k và 10k, cục phấn khi sờ thì thấy cứng còn khi viết thì thấy mềm.
·       Thực tại khách quan chính là vật chất là cái có trước, cảm giác, ý thức là cái có sau, do thực tại khách quan hay vật chất quyết định.
è    Đến đây định nghĩa vật chất của lê nin đã giải quyết được mặt thứ nhất về vấn đề cơ bản của triết học M-L và đã trả lời được câu hỏi vật chất hay ý thức cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
2.         Cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan ấy điều đó có nghĩa là:
-        Cảm giác có giá trị như là bản sao về nguyên bản là thực tai khách quan. Điều đó cho thấy cảm giác hay tư duy ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh về thực tại khách quan.
-        Con người là có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
è    Đến đây định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết được mặt thứ 2 của vấn đề cơ bản của thực tại đó là trả lời câu hỏi con người có khả năng nhận thức được thế giới quan hay không.
3.         Sự tồn tại của thực tại khách quan là không phụ thuộc vào cảm giác.
-        Có nghĩa là sự tồn tại của vật chất không lệ thuộc vào cảm giác nghĩa là tồn tại vật chất độc lập với ý thức, sự tồn tại của vật chất là khách quan.
-        Lê nin đã khẳng định lại tính khách quan của vật chất để từ đó phân biệt nó với ý thức.
v  Kết luận:  Như vậy từ sự phân tích trên có thể khẳng định rằng định nghĩa vật chất của Lê nin bao gồm 3 nội dung cơ bản sau:
o  Vật chất – cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý thức.
o  Vật chất – cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó (trực tiếp hay gián tiếp) tác động lên cảm giác của con người.
o  Vật chất – cái mà cảm giác, tư duy, ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
2.    Ý nghĩa phương pháp luận:
-        Định nghĩa vật chất của lê nin đã giải đáp 1 cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học và phê phán những quan điểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo về vật chất cũng như bác bỏ thuyết không thể biết.
-        Định nghĩa vật chất của lê nin đã tiếp thu có phê phán những quan điểm đúng của chủ nghĩa duy vật trước đây đồng thời khắc phục những thiếu sót hạn chế của nó và nó có ý nghĩa về mặt thế giới quan, phương pháp luận đối với khoa học cụ thể khi nghiên cứu vật chất.
-        Định nghĩa vật chất của lê nin đã cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội để có thể giải thích nguồn gốc, bản chất, các qui luật khách quan của xã hội.
-        Định nghĩa vật chất của lê nin đã mở đường cho các nhà khoa học nghiên cứu thế giới vô cùng vô tận.
Câu 2: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng thực tiễn.
Khái niệm triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất của con người về thế giới tự nhiên, xã hội và về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới ấy.
1.    Nội dung cơ bản:
·      Vị trí quy luật: là quy luật cơ bản thứ 3 của phép biện chứng duy vật nó vạch ra rõ khuynh hướng của sự phát triển.
·      Khái niệm: phủ định hiểu theo nghĩa chung nhất là sự thay thế, sự chuyển hóa giữa các sự vật hiện tượng của thế giới khách quan.
·      Phân loại: xét về hình thức sự phủ định ở trong hiện thực khách quan thể hiên dưới nhiều hình thức khách nhau. Tuy nhiên về cơ bản sự phủ định trong hiện thực khách quan chia làm 2 hình thức chính là phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
-            Phủ định biện chứng: là sự phủ định giải quyết những mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng là xuất hiện cái mới. đó là sự phủ định do sự tác động từ bên trong, nó bao hàm sự kế thừa và là điều kiện tiền đề cho sự phát triển của cái mới.
Vd: con người sinh ra , lớn lên, già , chết đi đó là theo quy luật của tự nhiên ( chết vì bị ung thư máu, ung thư vú).
-            Phủ định siêu hình: do những nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự chuyển hóa tạo nên sự xuất hiện của cái khác. Đó là sự phủ định do sự tác động ngẫu nhiên chứ không phải là do nguyên nhân bên trong, không bao hàm sự kế thừa, không có yếu tố của sự phát triển.
Vd: chết do tai nạn giao thong, ung thư ổi do hút thuốc lá nhiều.
·      Tính chất: Phủ định biện chứng có 2 tính chất
-            Tính khách quan là sự xuất hiện cái mới của phủ định biện chứng đều là kết quả quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng theo những quy luật khách quan vốn có của nó tạo nên tính khách quan.
-            Tính kế thừa là sự xuất hiện cái mới trong phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt với cái cũ, mà là cái mới xuất hiện trên cơ sở cái cũ, bao hàm tính kế thừa với cái cũ. Yếu tố kế thừa của cái mới đối với cái cũ, không phải là sự kế thừa tất cả nguyên vẹn, mà chỉ kế thừa những mặt tích cực nhất của cái cũ và thay đổi cho phù hợp trật tự cái mới( sự kế thừa mang tính tích cực).
·      Nội dung phủ định của phủ định:
-            Trong sự vận động và phát triển mang tính chất vô tận của thế giới, đều thông qua phủ định biện chứng, cái mới phủ định cái cũ và cái mới này lại bị cái mới sau phủ định. Sự vật cũng vận động thông qua những lần phủ định như thế, tạo ra khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao theo đường xoáy ốc.
Đường xoáy ốc thể hiện tính chất biện chứng của sự phát triển là tính kế thừa, tính làm lại, tính phát triển, mỗi vòng xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao.
-            Trong các sự vật luôn bao gồm 2 mặt, mặt khẳng định và mặt phủ định. Hai mặt này vừa thể hiện khẳng định sự tồn tại, nhưng đồng thời lại bao hàm khả năng sự biến đổi và chuyển hóa. Từ khẳng định đến phủ định và phủ định cái phủ định, đó là quá trình xuất hiện cái mới dường như quay lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
Vd:Theo Ăng ghen: hàng ngàn , hàng triệu hạt lúa giống nhau đem xay, nấu chÍn, làm rượu rồi tiêu dùng đi( PĐSH). Một hạt lúa trong hàng ngàn hàng triệu hạt lúa giống nhau gặp điều kiện thích hợp, với môi trường thích hợp về độ ẩm, nhiệt độ dẫn đến sự nảy mầm, lớn lên và trở thành cây lúa ( PĐBC).
·      Kết luận:
Như vậy, phủ định của phủ định là sự phủ định lần thứ nhất tạo ra mặt đối lập với cái ban đầu, sự phủ định lần thứ 2 (hoặc nhiều hơn) lại tái hiện lại những đặc điểm cơ bản của cái ban đầu nhưng cao hơn và hoàn thiện hơn cái ban đầu là quá trình phủ định của phủ định, nó xuất hiện với tính cách là tổng hợp tất cả các yếu tố tích cực đã được phát triển từ trước thông qua những chu kỳ vận động nhất định của hiện thực khách quan nói chung.
Sự phát triển của sự vật, thông qua những lần PĐBC, tạo thành khuynh hướng phát triển tất yếu của sự vật hiện tượng từ thấp đến cao 1 cách vô tận theo đường xoáy ốc.
2.    Ý nghĩa và vận dụng
-        Khi phân tích nội dung qui luật phủ định của phủ định trước hết phải phân biệt phủ định biện chứng và PĐ tự phát ngẫu nhiên (PĐ siêu hình).
-        Phải có quan điểm đúng đắn về cái mới, cái mới với tư cách là tiêu chuẩn của sự phát triển.
-        Trong quá trình phát triển là sự thống nhất giữa cái mới và cái cũ, sự chuyển hóa giữa cái mới và cái cũ. Cho nên cần phân biệt cái gọi là “mới” nhưng thực chất là biến dạng của cái cũ.
-        Phê phán phủ định siêu hình của sự phủ định. Đó là phủ định sạch trơn cái cũ, kế thừa nguyên vẹn cái cũ.

Câu 3: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn và phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
Khái niệm triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất của con người về thế giới tự nhiên, xã hội và về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới ấy.
1.    Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
·      Khái niệm: là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử cụ thể xã hội của con người, nhằm cải tạo hay biến đổi thế giới khách quan.
·      Kết cấu: gồm có ba hình thức cơ bản:
-        Hoạt động thực tiễn lao động sản xuất ra của cải, vật chất – là quá trình con người sáng tạo ra những công cụ lao động làm biến đổi giới tự nhiên, xã hội.
-        Hoạt động thực tiễn đấu tranh xã hội – được coi là hình thức cao nhất của thực tiễn được thể hiện chủ yếu trong quan hệ giai cấp, dân tộc quá trình đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc.
-                  Hoạt động thực nghiệm khoa học – quan sát thiên văn, du hành vũ trụ.
Đặc điểm của thực tiễn: diễn ra trong môi trường nhân tạo.
Trong đó hoạt động thực tiễn lao động sản xuất ra của cải, vật chất là hoạt động quan trọng nhất.
·      Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1.    Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: nghĩa là nhận thức phải sản xuất xuất phát từ thực tiễn, từ hiện thực khách quan vì chỉ có thực tiễn, chỉ có hiện thực khách quan mới cung cấp được cho nhận thức những tài liệu chân thực, đúng đắn.
Vd: khi đánh giá 1 con người, nhìn nhận vào việc làm
2.    Thực tiễn là động lực của nhận thức: thực tiễn thúc đẩy nhận thức phát triển, thực tiễn không đứng yên mà thực tiễn luôn luôn vậnđộng, trong quá trình vận động nó bộc lô những thuộc tính mới, những sự vật mới, những nhiệm vụ mới, những yêu cầu mới, thúc đẩy nhận thức con người phát triển để theo kịp với đòi hỏi của thực tiễn.
3.    Thực tiễn là mục đích của nhận thức: mục đích cao nhất của nhận thức không phải dừng lại để mà nhận thức mà là để thống trị sự vật, nghĩa là làm chủ sự vật.
Vd: học không chỉ đơn giản là để biết mà học còn để làm việc, để cải tạo thế giới, hội nhập cộng đồng, để làm chủ mình.
4.    Thực tiền là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
-        Khái niệm chân lý: chân lý là nội dung những tri thức đúng phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiển kiểm nghiệm. chân lý không có sẵn mà do con người phát hiện ra -> chân lý mang tình khách quan.
-        Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý vì: thực tiễn là cơ sở để phát hiện và tìm kiếm chân lý. Vd: những bệnh dịch mới của con người và động vật.
-        Thực tiễn là khách quan: có những cái trong nhận thức đúng ra thực tiễn nó sai. Có những cái trong thực tiễn đúng ra nhận thức nó sai.
-        Biện chứng của quá trình nhận thức chân lý, nhận thức thực tiễn khách quan. Khi nói về điều này Lê nin nói như sau: phải đi từ trực quang sinh động đến tư duy trừu tượng và đi từ tư duy trừu tưởng đến trực quang sinh động. đó là con đường của nhận thức chân lý, nhận thức khách quan.
·      Ý nghĩa: phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình về nhận thức. Không nên tuyệt đối hóa một giai đoạn nào của quá trình nhận thức, mà phải thấy được sự thống nhất biện chứng các giai đoạn của nhận thức. Khẳng định vai trò quyết định của thực tiễn đối với nhận thức.
2.    Phê phán quan điểm sai lầm về vấn đề này
è    Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn ( nguyên tắc cơ bản của triết học M-LN)
-        Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận: Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn -> lý luận khoa học. Còn nếu lý luận không xuất từ thực tiễn là lý luận suông.
-        Vai trò quan trọng của lý luận đối với thực tiễn: Thực tiễn phải có sự hướng dẫn của lý luận thì thực tiễn mới hoàn thành được nhiệm vụ của mình. Nếu thực tiễn không có sự hướng dẫn của lý luận thì thực tiễn đó là thực tiễn mù quáng.
Câu 4: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. vận dụng quy luật này vào thực tiễn nước ta hiện nay.
Khái niệm triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất của con người về thế giới tự nhiên, xã hội và về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới ấy.
1.    Nội dung cơ bản của quy luật:
Vị trí của quy luật: đó là quy luật cơ bản nhất và quan trọng nhất của toàn bộ lịch sử loài người nó quyết định sự vận động và phát triển của lịch sử.
1.1.   Các khái niệm phản ánh trong quy luật
-        Phương thức sản xuất là cách thức sản xuất ra của cải vật chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định( theo Mác)
-        Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên diễn ra trong quá trình sản xuất vật chất. nó thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người
-        Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người diễn ra trong quá trình SXVC.
-        Trình độ của LLSX là trình độ của người lao động, của công cụ lao động, của đối tượng lao động đã qua chế biến.
1.2.        Sự vận động của quy luật ( mối quan hệ  biện chứng giữa LLSX và QH SX)
1.2.1. Vai trò quyết định của LLSX – QH SX:
-        Trong quá trình SXVC 1 nhu cầu có tính chất tất yếu khách quan là người lao động muốn thường xuyên giảm nhẹ lao động của mình và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Muốn vậy người lao động phải thường xuyên cải tiến công cụ lao động của mình và khi công cụ lao động được cải tiến thì kinh nghiệm và thói quen của người lao động thay đổi và chính sự tác động qua lại giữa người lao động với công cụ lao động làm cho LLSX trở thành yếu tố đồng nhất và cách mạng nhất trong phương thức sản xuất.
Vd: việc sản xuất ra máy móc càng cho lao động nhẹ nhàng hơn, và năng suất lao động ngày càng tăng.
-        Trong sự vận động của PTSX lúc đầu LLSX và QHSX là phù hợp với nhau. Càng về sau LLSX càng vận động nhanh hơn, QHSX càng vận động chậm hơn. Từ đó hình thành mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ lỗi thời và khi mâu thuẫn lên đến đỉnh cao LLSX mới sẽ gạt bỏ QHSX cũ lỗi thời để hình thành QHSX mới phù hợp với LLSX mới. điều đó cũng có nghĩa là 1 PTSX cũ mất đi thì 1 PTSX mới hình thành. Và cứ như thế dưới sự tác động quyết định của LLSX lịch sử xã hội loài người cần tự trải qua 5 PTSX từ thấp đến cao đó là:
·  Công xã nguyên thủy
·  Chiếm hữu nô lệ
·  Phong kiến
·  Tư bản chủ nghĩa
·  Cộng sản chủ nghĩa
Vd: trong xã hội TBCN LLSX mang tính xã hội hóa rất cao, QHSX mang tính sở hữu tư nhân tư bản CN. Từ đó hình thành về kinh tế mâu thuẫn giữa LLSX xã hội hóa cao với QHSX tư nhân tư bản chủ nghĩa. Khi mâu thuẫn lên đến đỉnh cao thì cách mạng vô sản nổ ra xóa bỏ QHSX tư nhân, tư bản chủ nghĩa -> hình thành quan hệ sản xuất mới là QHSX XHCN phù hợp với LLSX mang tính xã hội hóa cao.
-        Trên thực tế trên có một số quốc gia có thể bỏ qua một vài ptsx để đi lên những ptsx mới cao hơn.
Vd: như VN : đi từ nguyên thủy, bỏ qua chiếm hưu nô lê, trải qua phong kiến phản phong, bỏ qua tư bản chủ nghĩa, tiếp tục đi lên CNXH.
1.2.2   Sự tác động trở lại của QHSX với LLSX
-        Diễn ra theo 2 khuynh hướng chung đó là: có thể thúc đẩy sự phát triển của LLSX và cũng có thể kiềm hãm sự phát triển của LLSX.
·       Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nó có ý nghĩa thúc đẩy và mở đường cho LLSX phát triển.
·       Ngược lại, QHSX lỗi thời không phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
-        Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với LLSX còn ít nhiều phụ thuộc vào giai cấp thống trị. Sự phụ thuộc này thể hiện trong quan hệ về mặt lợi ích, giữa lợi ích của giai cấp thống trị với lợi ích chung của toàn bộ xã hội. Nếu như lợi ích của GC thống trị về cơ bản phù hợp với lợi ích chung của toàn xã hội, thì GC thống trị có sự tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của LLSX. Còn lợi ích của GC thống trị về cơ bản mâu thuẫn có tính chất đối kháng với lợi ích chung của toàn bộ xã hội, thì GC thống trị tác động kìm hãm sự phát triển của LLSX.
-            Sở dĩ QHSX có vai trò như vậy với LLSX là vì
·       QHSX quy định mục đích của nền sản xuất ( dựa trên sở hưu lực lượng sản xuất)
·       QHSX quy định hình thức, tổ chức quản lý sản xuất
·       QHSX quy định cách thức và quy mô phân phối sản phẩm và tổng hợp lại tất cả những điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ của người lao động. Thái độ tích cực sẽ thúc đẩy phát triển LLSX và ngược lại là tiêu cực sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
2.    Vận dụng quy luật vào thực tiễn
Để từng bước QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Đảng ta chủ trương sử dụng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Nhằm phát huy mọi tiềm năng các thành phần kinh tế, phat triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa từng bước xã hội hóa, xã hội chủ nghĩa.Trong đó kinh tế nhà nước bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay.



TƯ TƯỞNG HỒ CHI MINH

Câu 1: Trình bày nguồn gốc hình thành của tư tưởng Hồ Chí Minh. Ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh đối với bản thân.
Trả lời :
Khái niệm tư tưởng HCM : là một hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam. Từ những CMDTDCND đến CMXHCN, là kết quả của việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể ở nước ta. Đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại trong sự nghiệp đấu tranh để giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
1.        Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM. (SGK trang 11)
1.1.  Bối cảnh lịch sử
v Tình hình thế giới.
-   Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 CNTB chuyển từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB đế quốc. 1 trong những đặc điểm cơ bản của CN đế quốc là xâm chiếm thuộc địa. Từ đó hệ thống áp bức thuộc địa đang rộng ra trên quy mô toàn thế giới làm cho mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt. Từ đó tạo điều kiện chín muồi cho CM vô sản giải phóng dân tộc.
Từ sự xâm chiếm thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc làm cho các dân tộc: Á, Mĩ La Tinh, Phi với chủ nghĩa đế quốc lên đến đỉnh cao.Từ đó, phong trào giải phóng dân tộc không còn ảnh hưởng riêng lẻ của nước này chống lại nước khác. =>Từ đó dẫn đến phong trào đấu tranh chung và các dân tộc thuộc địa chống lại đế quốc.
Từ sự mâu thuẫn trong việc tranh giành thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc dẫn đến chiến tranh chia lại thế giới dẫn đến chiến tranh lần thứ nhất. Lê Nin đã chuyển chiến tranh đế quốc ở Nga thànhCMXH => CM tháng 10 Nga thành công. CM tháng 10 Nga thành công đã mở ra một thời kì quá độ mới từ CN tư bản lên CNXH và CN cộng sản.
-   1918- 1920 Lê Nin đã lãnh đạo nhân dân Nga đập tan cuộc tấn công 14 nước đế quốc và bọn bạch vệ ở trong nước.Từ đó ảnh hưởng chủ nghĩa tháng 10 Nga lan sang Châu Âu và toàn thế giới.
-   Năm 1919 Lê Nin thành lập quốc tế 3 quốc tế của những người cộng sản. Từ đó tạo nên tình đoàn kết chiến đấu của những người cộng sản và nhân dân lao động trên toàn thế giới cùng chống kẻ thù chung.
-   Cuối 1919 Nguyễn Ái Quốc gia nhập đảng xã hội Pháp. Sau đó, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ‘luận cương Lê Nin ‘Ngày 16,17 – 7 – 1920 => từ đó con đường CM vô sản cho dân tộc việt Nam => từ CN yêu nước sang CN lê Nin.
-   2h 30 phút ngày 30-12-1920, đêm kết thúc đại hội tua ( Đại hội lần thứ 18 đảng XH Pháp). NAQ là đại biểu thuộc địa duy nhất bỏ phiếu tán thành việc tách 1 phần đảng XH Pháp thành đảng CS Pháp.
v Tình hình trong nước.
-   Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược nước ta triều đình nhà Nguyễn bên trong thì sợ ND bên ngoài bạc nhược kẻ thù. Vì vậy, không khơi dậy được lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết dân tộc vì thế mất nước là tất yếu mà trách nhiệm trước hết thuộc về triều đình nhà Nguyễn. Tuy vậy, các phong trào kháng chiến chống Pháp rầm rộ nổ ra và lan rộng cả nước.
o   Miền nam : Nguyễn Trung Trực.
o   Miền trung: Phan Đình Phùng
o   Miền bắc: Phong trào của Nguyễn Thiện Thuận
o   Kết quả : 3 phong trào này đều thất bại. Lý do: thiếu đường lối, thiếu phương pháp và tự phát.
-   Sang đấu thế kỉ 20, sau khi tạm thời dập tắc phong trào đấu tranh giải phòng ND. Thực dân Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất XHVN xuất hiện một tầng lớp mới tiểu tư sản và tư sản. Từ đó phong trào kháng Pháp chuyển dần sang xu hướng tư sản:
o   Phan Bội Châu: Đông Du.
o    Phan Chu Trinh: Duy Tân
 => thất bại.
-   Nguyễn Tất Thành lớn lên khi các phong trào yêu nước của nhân dân ta rơi vào thời kì khó khăn nhất. Cùng một lúc phải chống triều đình nhà Nguyễn và thực dân Pháp=> Xuất hiện nhu cầu muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thành công.
-   NÁQ ở xã Kim Liên, Huyện Lam Đàng, tỉnh Nghệ An quê hương của NÁQ – HCM có truyền thống CM sôi nổi.
-   Nhà nho có tư tưởng tiến bộ yêu nước thương dân => Tư tưởng HCM hình thành không phải xuất phát từ tình cảm chủ quan của người dân VN đối với vị lãnh tụ kính yêu của mình mà tư tưởng hình thành xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn từ XHVN nhằm giải quyết những khủng hoảng của XHVN đầu thế kỉ 20.
1.2.  Nguồn gốc tư tưởng  HCM
v Giá trị truyền thống dân tộc.
-   Đó là ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc, ý chí tự lập, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất,… tạo thành động lực mạnh mẽ của đất nước, là tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa, cố kết cộng đồng dân tộc ; thủy chung, khoan dung, độ lượng, là thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú văn hóa dân tộc.
-   Trong nguồn giá trị tinh thần lạc quan yêu đời chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy chính của tư tưởng văn hóa truyền thống VN, xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh mẽ cho sự trường tồn và phát triển của dân tộc.
-   Chính sức mạnh truyền thống tư tưởng và văn hóa đó của dân tộc đã thúc giúc HCM ra đi tìm tòi, học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại để làm giàu cho tư tưởng cách mạng và văn hóa của Người.
v Tinh hoa văn hóa nhân loại.
-       Tư tưởng văn hóa phương đông, HCM đã tiếp thu những mặt tích cực của
·       Nho giáo về triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, thế giới đại đồng, về một triết lý nhân sinh, tu thân tề gia, đề cao văn hóa trung hiếu ‘dân vị quý , xã tắc thứ chi, quân vi khinh’.
·       Về Phật giáo.HCM đã tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện, v.v..
-   Về chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn:  HCM tìm thấy những điều thích hợp với điều kiện nước ta, đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
-   Tư tưởng văn hóa phương tây : HCM đã nghiên cứu tiếp thu tư tưởng văn hóa dân chủ và cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ.
·       Người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do, bình đẳng của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Đại cách mạng Mỹ.
·       Người đã tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập năm 1776, quyền của nhân dân kiểm soát chính phủ.
v Chủ nghĩa Mác lê nin :
-   Chủ nghĩa mác lê nin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng HCM. HCM khẳng định : là cơ sở thế giới quan là phương pháp luận HCM.
-   Đối với chủ nghĩa Mác lê nin, HCM đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật, học tập lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác Lê Nin để giải quyết các vấn đề thực tiễn của CM VN.
-   Vì thế, các tác phẩm, bài viết của HCM phản ánh bản chất CM tư tưởng của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin.
1.3.  Nhân tố chủ quan
-   HCM có tư duy độc lập tự chủ sáng tạo, có óc phê phán tinh tường sáng suốt. Người không để cái tự hào nhoáng bên ngoài đánh lừa bản chất bên trong.
-   Người luôn khổ công học tập để chiếm lĩnh vốn tri thức của nhân loại.
-   Người là 1 nhà yêu nước nhiệt thành, có trái tim thương người sẵn sàng chị đựng mọi gian khổ ví nhân dân.
2.        Ý nghĩa của việc học tập tthcm đối với sv:
-   Tư tưởng HCM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với thanh niên, sinh viên là người trí thức chủ nhân của đất nước. Tư tưởng của người góp phần bồi dưỡng củng cố về tư duy nhận thức của chúng ta, góp phần hình thành lập trường quan điểm của chúng ta đối với tổ quốc, đối với bản thân. Tư tưởng của người giúp chúng ta giải quyết các vấn đề đang đặt ra  trong cuộc sống hiện nay .
-   Tư tưởng HCM là ngọn đốc soi đường cho nhân dân VN trên con đường giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, vì vậy HSSV phải nghiêm túc học tập nghiên cứu TTHCM để nâng cao tư duy lý luận, rèn luyện bản lĩnh chính trị, nâng cao đạo đức cách mạng và năng lực công tác để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
-   Đối với thế hệ trẻ nói chung và sinh viên trong các trường ĐH nói riêng cần đặc biệt coi trọng giáo dục TTHCM, góp phần đào tạo những trí thức tiên phong trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Câu 2: Phân tích luận điểm của tư tưởng HCM về độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Trong giai đoạn này, chúng ta phải làm gì để giữa vững quyền độc lập tự do của đất nước.(SGK TRANG 30)
Trả lời:
v  Khái niệm tư tưởng HCM :
Là một hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Từ những cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể ở nước ta. Đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại trong sự nghiệp đấu tranh để giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
v  Khái niệm tư tưởng HCM  về dân tộc
Vấn đề dân tộc trong TTHCM: Đó là vấn đề dân tộc thuộc địa mà thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa đó là vấn đề đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, nhằm xóa bỏ ách áp bức bóc lột, nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết, nhằm xây dựng nhà nước dân tộc độc lập.
1.        Phân tích luận điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về: Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
1.1.       Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
-   Theo TTHCM độc lập tự do chỉ là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Khi đó phải là nền độc lập tự do khi đó thực sự độc lập tự do hoàn toàn mới là điều thiêng liêng khi đó ở trong nước các nền độc lập đó mang lại được cơm no áo ấm cho đồng bào.
-   Mọi người dân trong nước đều được hưởng nền độc lập đó kể cả những người  trước đây đã từng chống phá CM những người trước đây đã chống phá CM nhưng giờ họ đã đầu hàng.
-   Ngoài nước: Dân tộc đó phải được độc lập trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, ngoại giao, quân sự, toàn vẹ lãnh thổ. Trong đó, quan trọng nhất độc lập về chính trị.
-   Dân tộc đó có quyền tự quyết quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền của nước mình.
1.2.       Theo TTHCM độc lập tự do của mỗi dân tộc của mỗi con người đó là quyền tự nhiên mà có quyền đấu tranh mà có.
Theo TTHCM độc lập tự do là quyền tự nhiên quyền trời cho, quyền mà tạo hóa đã mang lại cho mỗi dân tộc mỗi con người vì thế nó là quyền thiêng liêng quyền bất khả xâm phạm. Cho nên việc một dân tộc này đi xâm lược hay can thiệp vào độc lập tự do của dân tộc khác. Thì đó là việc làm trái với tự nhiên trái với ý trời và trái với tạo hóa và bằng mọi giá dân tộc bị mất độc lập tự do đó họ sẽ đấu tranh giành lại cho bằng được.
1.3.       Minh chứng
-   Năm 1919, người gửi tới hội nghị Véc Xây (Pháp) bản yêu sách gồm tám điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân VN. Bản yêu sách chưa đề cập vấn đề độc lập hay tự trị, mà tập chung vào hai nội dung cơ bản:
·         Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối với người Châu Âu. Cụ thể là, phải xóa bỏ các toà án đặc biệt dùng làm công cụ khủng bố, đàn áp bộ phận trung thực nhất trong nhân dân. Phải xóa bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh và thay thế bằng chế độ ra các đạo luật.
·         Hai là, đòi hỏi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập hội, tự do hội họp, tự do cư trú.
-   30-12-1920 độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. HCM nói :’ tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là những điều tôi hiểu’
-   1930, Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, HCM xác định mục tiêu: ’ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến’, ‘Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập’.
-   5-1941, HCM chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương đảng nêu cao vấn đề giải phóng dân tộc.
-   Tháng 6- 1941, ’Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy’. Người chỉ đạo thành lập VN độc lập đồng minh, ra báo VN độc lập, ban bố Mười chính sách của Việt Minh, trong đó mục tiêu đầu tiên là: ‘Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền’.
-   1945, cách mạng tháng 8 thành công, Người thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định trước toàn thế giới:‘Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết  đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy’
-   ‘Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất. toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước’. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc
-   1946 Bác kêu gọi toàn  quốc kháng chiến
-   1965 Vịnh Bắc Bộ leo thang giải phóng miền Bắc
-   16-6-1966 Khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh leo thang ra miền Bắc, HCM nêu một chân lý có giá trị cho mọi thời đại :’không có gì quý hơn độc lập tự do’.
-   1966 lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Mĩ.
-   1968 Mậu Thân
2.        Trong giai đoạn này, chúng ta phải làm gì để giữa vững quyền độc lập tự do của đất nước.
-   Độc lập tự do là điều kiện kiên quyết đầu tiên quyết định xây dựng chủ nghĩa XH.
-   CN XH là cơ sở vững chắc cho độc lập tự do.
ð  Nói chung dân giàu nước mạnh dân tộc dân chủ nhân dân.
-   Giáo viên thì tạo ra lớp học trách nhiệm tương lai của đất nước, trách nhiệm của sinh viên.
-   Ngày nay, khi hòa bình được thiết lập, đất nước được độc lập nhưng nguy cơ thách thức đe dọa tới an ninh quốc gia, luôn đặt ra cho thanh niên 1 trách nhiệm với nền độc lập của tổ quốc. vì vậy, thanh niên sv phải tiếp tục kế thừa truyền thống cha ông, không ngừng phấn đấu học tập rèn luyện để góp phần giữ vững độc lập chủ quyền của tổ quốc.
-   Đất nước đang bước vào thời kì hội nhập trong trường quốc tế, các thế lực thù địch có nhiều điều kiện để tiến hành các hoạt động chống phá làm ảnh hướng đến an ninh chính trị, trật tự xh của đất nước. vì vậy, thanh niên sv phải là những người đi đầu nòng cốt phòng ngừa phát hiện tố giác tội phạm góp phần bảo vệ an ninh trật tự.
-   SV là lực lượng lao động trí óc có trình độ học vấn cao, tích cực tham gia tìm hiểu công tác bảo vệ an ninh tổ quốc, ra sức học tập rèn luyện nghiệp vụ và pháp luật để góp phần bảo vệ tổ quốc.



Câu 3: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước của dân, do dân và vì dân. Chúng ta phải làm gì để xây dựng được nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Trả lời :
v  Khái niệm tư tưởng HCM :
Là một hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam. Từ những CM dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể ở nước ta. Đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại trong sự nghiệp đấu tranh để giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
1.      Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước của dân, do dân và vì dân
1.1.  Căn cứ làm cơ sở nhà nước của dân, do dân và vì dân:
-   Theo quan điểm của Lê Nin nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc CM là vấn đề giành chính quyền, thì vấn đề cơ bản của chính quyền là chính quyền đó thuộc về ai và phục vụ cho ai.
-   Theo HCM, 1927 trong tác phẩm đường Kách mệnh người chỉ rõ. Chúng ta đã hi sinh để làm Kách mệnh thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao để Kách mệnh thành công rồi quyền được giao cho dân chúng số nhiều chớ để trong tay một bọn ít người thế mới khỏi hi sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc.
1.2.  Tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước của dân, do dân và vì dân
1.2.1.      Nhà nước của dân
-        Là xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân
-        1946 nêu rõ: tất cả quyền binh trong nước đều là của toàn thể nhân dân Việt Nam
·         Điều 1: không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo
·         Điều 2: những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết.
-        Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc tế dân sinh.
-        Quyền làm chủ và đồng thời cũng là quyền kiểm soát của nhân dân thể hiện ở chỗ nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng ND nào nếu những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tin nhiệm của ND. HCM viết nếu chính phủ làm hại ND ND được quyền đuổi chính phủ đi
-        Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền, nghĩa vụ của dân. Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ.
-        Nhà nước của dân thì được hưởng mọi quyền dân chủ có quyền làm bất cứ điều gì pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
-        Quyền lực của ND được đặt ở vị trí tối thượng. Điều này có nghĩa thực tế nhắc nhở những người lãnh đạo, những đại biểu của nhân dân làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải là đứng trên ND phải coi khinh ND, ‘Cậy thế’, ‘quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân’.
1.2.2.      Nhà nước do dân
-        Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chính vì vậy, HCM thường nhấn mạnh nhiệm vụ của những người CM là phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm no xây dựng được nhà nước của mình. HCM khẳng định: việc nước là việc chung, mỗi người là phải có trách nhiệm ‘ghé vai gánh vác một phần’. Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đối với trách nhiệm, nghĩa vụ.
-        Nhà nước do dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình.
-        Nhà nước do dân giúp đỡ đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động.
-        Nhà nước do dân phê bình xây dựng vì vậy HCM yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước đều phải dựa vào dân đều phải liên hệ chặc chẽ với ND, đều lắng nghe ý kiến chịu sự kiểm soát của ND
1.2.3.      Nhà nước vì dân
-        Nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của ND làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của ND, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có bất kì một đặc quyền, đặc lợi nào.
-        HCM nhấn mạnh mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân; việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước.
-        HCM luôn tâm niệm: phải làm cho dân có ăn, phải làm cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành.
-        Một nhà nước của dân, theo quan điểm của HCM, là từ chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải công bọc, làm đầy tớ cho nhân dân chứ không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân” như dưới thời đế quốc thực dân.
2.      vận dụng: Để xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh hiện nay:
-        Phải phát huy dân chủ của nhân dân đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa nước ta và các nước trên thế giới, đấy là con đường sống để phát huy cao độ nội lực của dân tộc VN, đó chính là phát huy dân chủ, phát huy năng lực trí tuệ của nhân dân.
-        Phải cải cách kiện toàn bộ máy nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính trong sạch vững mạnh, đảm bảo lựa chọn những người có đức có tài vào bộ máy nhà nước, làm được như vậy thì đường lối chính sách của nhà nước mới đi vào cuộc sống có hiệu quả.
-        Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước, thể hiện qua chủ trương đường lối nghị quyết của đảng về củng cố và tăng cường bộ máy nhà nước đòi hỏi sự lãnh đạo tập trung hơn nữa, quan tâm hơn nữa trong việc đấu tranh ngăn chặn tận gốc nguyên nhân gây ra tệ nạn tham ô, lãng phí, quan liêu.
Câu 4: Phân tích những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ với nhận thức và thực tiễn của bản thân.
Trả lời:
v  Khái niệm tư tưởng HCM :
Là một hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam. Từ những CM dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể ở nước ta. Đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại trong sự nghiệp đấu tranh để giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
v  Vị trị vai trò của đạo đức CM
-        Khi đánh giá vai trò cuả đạo đức CM HCM coi đạo đức là nền tảng của người CM, cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Người viết: “cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người CM phải có đạo đức, không có đạo đức dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được ND”.
-        Người so sánh: “làm CM để cải tạo XH cũ thành XH mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người CM phải có đạo đức CM làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ CM vẻ vang”.
-        Vai trò của đạo đức CM còn thể hiện ở chỗ đó là thước đo lòng cao thượng con người. Theo quan điểm của HCM, mỗi người làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức CM đều là người cao thượng.
-        Đạo đức là cái gốc của người CM, nhưng phải nhận thức đức và tài có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có đức phải có tài, nếu không sẽ không mang lại lợi ích gì mà còn có hại cho dân. Mặt khác, phải thấy trong đức có tài. Tài càng lớn thì đức phải càng cao, vì đức – tài là nhằm phục vụ nhân dân và đưa CM đến thắng lợi.
v  Bốn phẩm chất cơ bản của con người Việt Nam
·         Trung với nước, hiếu với dân
·         Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
·         Tinh thần quốc tế trong sáng thủy chung
·         Yêu thương con người
1.        Ba nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
1.1.       Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
-   HCM là một tấm gương sáng tuyện vời về nói đi đôi với làm. Người quan tâm đặc biệt, hàng đầu tới vấn đề đạo đức và quan trọng hơn là người thực hiện trước nhất, nhiều nhất những tư tưởng ấy. Ngay trong quá trình chuẩn bị thành lập Đảng cộng sản, bàn về tư cách của người cách mệnh. HCM đã chỉ ra rõ “ nói thì phải làm”. Người còn làm nhiều hơn những điều Người nói, kể cả việc làm mà không nói. Mỗi việc làm mỗi hành vi của Người đều tiềm ẩn tư tưởng đạo đức sáng ngời.
-   Đây là bài học quý giá cho mỗi chúng ta muốn tìm hiểu những tầng sâu bản chất của TTHCM về đạo đức thì không chỉ dừng lại ở bài viết, bài nói, mà còn phải khám phá những hành vi đạo đức của Người, nghiên cứu những bài nói, bài viết của bạn bè quốc tế, những học trò của Người.
-   Đạo đức CM là ĐĐ được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích của CM. Điều này phân biệt một cách rạch ròi với thói ĐĐ giả, ĐĐ của gia cấp bóc lột với những đặc trưng bản chất là nói nhiều , làm ít, nói mà ko làm, nói một đằng làm 1 nẻo, đem lại lợi ích không phải cho quần chúng ND lao động, mà cho thiểu số những kẻ nô bột.
1.2.       Xây đi đối với chống
-   Làm CM là QT kết hợp chặc chẽ giữ xây và chống. Xây dựng ĐĐ mới lại càng phải quan tâm điều này. Bởi vì trong Đảng và mỗi con người, vì những lý do khác nhau, nên không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”. “Mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng”.
-   Con đường tiến lên chủ nghĩa XH là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ cuộc chiến đấu khổng lồ. Trong cuộc chiến đấu đó, có nhiều kẻ địch nhưng thường có ba loại: CN tư bản và bọn đế quốc là kẻ địch nguy hiểm, thói quen và truyền thống lạc hậu cũng là kẻ địch to nó ngấm ngầm ngăn trở CM tiến bộ; loại địch thứ 3 là chủ nghĩa cá nhân, TT tiểu tư sản còn ẩn lấp trong mình mỗi người chúng ta; nó chờ dịp- hoặc dịp thất bại, hoặc dịp thắng lợi – để ngóc đầu dậy; nó là bạn đồng minh của hai kẻ địch kia.
-   Đối với từng người, HCM yêu cầu trước hết là phải đánh thắng lòng tà là kẻ thù trong mình, ko hiếu danh, ko kiêu ngạo, ít lòng tham muốn về vật chất, vì công vong tư.
-   Chống và xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống. Mục đích cuối cùng là xây dựng con người có đạo đức và nền ĐĐ mới VN. Vì vậy, phải xác định đây là nhiệm vụ chủ yếu và lâu dài.
1.3.       Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
-   Tu dưỡng ĐĐ là truyền thống tốt đẹp của dân tộc và văn hóa phương Đông. HCM đã nói về ưu điểm của Khổng Tử là “ vấn đề tu dưỡng ĐĐ cá nhân”. Quan điểm của Khổng Tử là “chính tâm, tu thân”. Có “tu thân” mới làm được những việc lớn khác như “trị quốc, bình thiên hạ”. Chính tâm tu thân tức là cải tạo. Cải tạo cũng là trường kì gian khổ, vì đó là cuộc CM cho bản thân của mỗi người. Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, đoạn tuyệt với con người cũ để trở thành con người mới không phải là một việc dễ dàng… Dù khó khăn gian khổ, nhưng muốn cải tạo thì nhất định thành công.
-   Có gì sung sướng vẻ vang hơn là trau dồi đạo đức CM để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng CNXH và giải phóng loài người. Vì vậy, Người đòi hỏi “gian nan rèn luyện mới thành công”. “Kiên trì và nhẫn lại… không nao núng tinh thần.
-   Cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi người. Vì vậy, ko được sao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt trong thời kỳ hòa bình. Khi con người đã có ít quyền hạn, nếu không ý thức sâu sắc điều này, dễ bị tha hóa, biến chất.
-   ĐĐ CM là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người, đó là ĐĐ của những con người được giải phóng. Vì vậy, tu dưỡng ĐĐ phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm của mỗi người.
-   Theo người, mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức, đây là công việc thường xuyên, bền bỉ, không được chủ quan tự mãn. Trong mỗi người đều có điều tốt và khuyết điểm. phải đánh thức những gì tốt đẹp trong con người. việc tu dưỡng này phải thực hiện trong hoạt động hàng ngày, trong học tập lao động, trong chiến đấu, …
-   Người nói, việc tu dưỡng đạo đức phải như “rửa mặt hàng ngày”.
2.      Liên hệ thực tiễn
-   TT HCM là ngọn đuốc soi đường cho nhân dân VN trên con đường giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Vì vậy, HSSV phải nghiêm túc học tập nghiên cứu TT HCM để nâng cao tư duy lý luận, rèn luyện bản lĩnh chính trị, nâng cao đạo đức CM và nâng cao công tác để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
-   Sau khi học tập nghiên cứu tư tưởng HCM đặt biệt là về nội dung chuẩn mực của đạo đức và nguyên tắc xây dựng đạo đức mới, sinh viên thanh niên càng thấy rõ việc quan trọng khi học tập nghiên cứu và vận dụng sáng tạo tư tưởng HCM vào hoạt động thực tiễn của bản thân cũng như rèn luyện tác phong đạo đức của bản thân.
-   Học tập TT HCM và những phẩm chất đạo đức của Người sẽ giúp chúng ta trưởng thành về bản lĩnh độc lập tự chủ, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn thử thách, giải quyết tốt những đòi hỏi những nhu cầu của cuộc sống, mặt khác giúp chúng ta giữ được giá trị truyền thống của dân tộc.
-   Trong xu thế hội nhập như ngày nay, thế giới trẻ chúng ta có những điều kiện tốt nhất để phát triển bản thân. Việc rèn luyện đạo đức của sinh viên có nhiều thuận lợi tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn:
Ø  Thuận lợi:
+ Truyền thống lịch sử dân tộc VN: tôn trọng giá trị đạo đức và con người đạo đức.
+ Có nhiều cơ hội để tiếp cận thông tin hiểu về truyền thống, đạo đức của VN trên thế giới.
+ Nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên thông qua những hoạt động thực tiễn, thể hiện truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Ø  Khó khăn:
+ Thông tin nhiều dẫn đến việc khó chọn lọc, khó định hướng hoạt động của sinh viên.
+ Những sinh viên khó khăn về kinh tế phải đi làm thêm nên rất khó hoặc không thể vượt qua được những cám dỗ vật chất, từ đó dễ đánh mất chính mình.
+ Trong nền kinh tế thị trường có nhiều cạnh tranh gây gắt nên đã dùng những thủ đoạn phi đạo đức để đạt được những lợi ích kinh tế.
+ Môi trường gia đình, nhà trường và xã hội có những yếu tố không tốt ảnh hướng đến việc hình thành nhân cách của các cá nhân.


[Chinh Tri Tong Hop] Câu hỏi ôn tập chính trị tổng hợp (Triết +Mac-Lenin} [Chinh Tri Tong Hop] Câu hỏi ôn tập chính trị tổng hợp (Triết +Mac-Lenin} Reviewed by Nguyen Nam on 1/04/2015 Rating: 5

Không có nhận xét nào:

Được tạo bởi Blogger.